Nguyên Nhân
Trước khi sinh: trong thời gian mang thai
- Mẹ bị nhiễm virus (cảm cúm), tiểu đường, nhiễm độc thai nghén, bị chấn thương (té ngã, bị mổ..) hoặc dùng một số thuốc như an thần, kháng sinh..
- Di truyền (yếu tố gia đình)
- Các tình trạng của thai dẫn đến thiếu oxy não: dâyrốn quấn cổ
Trong khi sinh:
- Ngạt khi sinh
- Sang chấn sản khoa: sinh khó, can thiệp (forceps, ventoux)
- Sinh non, đặc biệt trẻ cân nặng < 2000 g
Sau khi sinh:
- Chấn thương đầu, não.
- Bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con gây vàng da nhân.
- Xuất huyết não.
- Nhiễm trùng (viêm não, viêm màng não)
- Thiếu oxy do ngạt nước, ngộ độc hơi …
- U não không tiến triển
- Không rõ nguyên nhân.
Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm
- Trẻ sinh ra không khóc ngay, hoặc khóc yếu ớt, tím tái.
- Ngay từ lúc mới sinh thường mềm nhão, rũ người xuống, không vận động.
- Trẻ gặp khó khăn khi ăn uống: bú sặc, khó bú, mút, nuốt, nhai hoặc không mút đẩy lưỡi ra.
- Phát triển chậm so với trẻ khác cùng tuổi: chậm biết ngẩng đầu, lẫy, ngồi, bò quz, đứng đi… không biết cầm nắm bằng hai tay hoặc chỉ cầm bằng một tay.
- Cha mẹ thường khó bế ẳm, khó khăn trong việc chăm sóc trẻ vì trẻ cứng đờ, đầu rũ xuống hay ưỡn mạnh ra phía sau.
- Trẻ bị cứng hơn khi khóc hay bị kích thích. Bàn tay hay nắm chặt, hai chân hay bắt chéo và cứng đờ.
- Trẻ có thể cử động tay chân vô ý thức (như múa ngoằn ngoèo), đầu ngật ngưỡng, miệng há liên tục và chảy nhiều nước dãi. Trẻ có lúc co cứng, có lúc mềm nhão, lúc bình thường. Đó là trẻ bại não thể múa vờn.
- Trẻ có thể bị mềm nhão, không đứng, không ngồi được, mất thăng bằng, dáng đi như người say rượu. Đó là trẻ bại não thể thất điều.
- Trẻ có thể bị động kinh (co giật), thay đổi tính tình bất thường, khó khăn về học, nhìn, nghe, nói….. Và các sinh hoạt khác như vệ sinh, tắm rửa, mặc quần áo….. cũng bị khó khăn.
Phân Loại Bại Não
Liệt tứ chi
• Cả hai tay và hai chân đều bị ảnh hưởng.
• Cơ thân mình, cơ mặt và miệng cũng thường bị ảnh hưởng.
Liệt 2 chi dưới
• Cả hai chân bị ảnh hưởng.
• Hai tay cũng có thể bị ảnh hưởng nhưng mức độ nhẹ hơn.
Liệt nửa người
• Một bên người bị ảnh hưởng (một tay hoặc một chân) bị ảnh hưởng.
Phòng Ngừa Bại Não Ở Trẻ Em Việt Nam
- Khám thai thường quy có thể phát hiện sớm các bệnh lý của bà mẹ và tình trạng bất thường của thai gây tổn thương não của trẻ.
- Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế xã, huyện, tỉnh là biện pháp tích cực nhất nhằm giảm thiểu tỷ lệ trẻ bại não.
- Khám theo dõi thường quy trẻ sơ sinh có nguy cơ cao hàng quý trong 12 tháng đầu đời có thể phát hiện sớm bại não.
CÁC DẤU HIỆU LÂM SÀNG BẠI NÃO
Trẻ bại não có thể bị
- Liệt cứng nửa người: tay và chân một bên người bị tổn thương.
- Liệt cứng hai chân: hai chân bị tổn thương.
- Liệt cứng tứ chi: tứ chi bị tổn thương.
- Liệt một chi: một chi bị tổn thương.
Trẻ bại não có thể thuộc 1 trong các thể lâm sàng sau
- Thể Co cứng.
- Thể Múa vờn.
- Thể Thất điều.
- Thể Nhẽo.
- Thể Phối hợp.
Dấu Hiệu Chung Cho Các Thể Bại Não
- Chậm phát triển vận động thô: Chậm lẫy, ngồi, bò, quỳ, đứng, đi.
- Chậm phát triển vận động tinh: Khiếm khuyết về sử dụng bàn tay trong cầm nắm và thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Chậm phát triển kỹ năng giao tiếp sớm (trong 12 tháng đầu)
- Kỹ năng tập trung: chậm quay đầu đáp ứng với âm thanh, đồ chơi có màu sắc, nhìn vào mặt mẹ-người thân.
- Kỹ năng bắt chước-lần lượt: chậm hóng chuyện, biểu lộ tình cảm.
- Kỹ năng chơi: với cầm đồ vật, phối hợp tay-mắt, thích thú với trò chơi có tính xã hội.
- Kỹ năng giao tiếp cử chỉ: chậm biết thể hiện nét mặt, dùng mắt để thể hiện vui thích…
- Chậm phát triển kỹ năng ngôn ngữ: Bao gồm kỹ năng hiểu ngôn ngữ, diễn tả bằng ngôn ngữ để giao tiếp…
- Chậm phát triển trí tuệ: Một số trẻ bại não mức độ nhẹ và vừa có khả năng đi
học và tiếp thu bình thường. Trẻ bại não có khó khăn về nói, chậm tiếp thu thì học hành rất khó khăn và thường không được đến trường. - Rối loạn điều hòa cảm giác:Trẻ bại não không bị rối loạn cảm giác nông như nóng, lạnh, đau. Một số trẻ có thể bị rối loạn điều hoà cảm giác như khi ta sờ
nhẹ vào má, chạm tóc búp bê… vào người trẻ khiến trẻ phản ứng dữ dội (giật thột người, co cứng toàn thân, khóc thét…) - Liệt các dây thần kinh sọ não: Có thể bị lác mắt, sụp mí, mù, điếc, méo miệng…
Các dấu hiệu khác:
- Trẻ bại não có thể bị cong vẹo cột sống, động kinh.
- Phản xạ nguyên thuỷ bất thường
- Phản xạ duỗi chéo: Nhấc bổng trẻ lên, quan sát thấy hai chân của trẻ duỗi cứng và bắt chéo vào nhau.
- Phản xạ nâng đỡ hữu hiệu: Đặt trẻ đứng quan sát thấy hai chân duỗi cứng, nhón gót.
- Phản xạ mê đạo trương lực sấp: Đặt nằm sấp, trẻ không nâng đầu.
Nguyên Tắc Vận Động Trị Liệu
- Các bài tập vận động được tiến hành càng sớm càng tốt ngay sau khi phát hiện bại não và phải tuân theo thứ tự của các mốc phát triển về vận động thô:
- Kiểm soát đầu cổ -> Lăn lật ->Ngồi -> Quỳ -> Bò -> Đứng -> Đi -> Chạy.
- Phải phối hợp Vận động trị liệu song song với các biện pháp phục hồi chức năng khác. Kỹ thuật vận động trị liệu: gồm các bài tập tạo thuận vận động.
Huấn Luận Kỹ Năng Vận Động Tinh Của Bàn Tay
- Chức năng vận động tinh của hai bàn tay (cầm nắm, thả đồ vật, với cầm đồ vật, phối hợp hai tay) đóng vai trò rất quan trọng trước khi trẻ có thể tự lập trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Chức năng vận động tinh của hai bàn tay ở trẻ bại não thường bị ảnh hưởng ngay sau khi bị tổn thương não và về sau này.
Nguyên tắc huấn luyện vận động tinh
- Phải được tiến hành càng sớm càng tốt, ngay sau khi phát hiện và chẩn đoán trẻ bại não.
- Phải phối hợp huấn luyện kỹ năng vận động tinh của tay song song với các biện pháp phục hồi chức năng khác.
KỸ NĂNG SỚM CỦA BÀN TAY
Khi dạy trẻ kỹ năng cầm nắm của hai tay nên:
- Làm mẫu và gợi ý bằng lời nói cho trẻ hiểu về việc trẻ cần làm.
- Trong khi tập tay này thì nay kia của trẻ phải đặt trên mặt bàn.
- Luôn luôn chỉnh lại tư thế ngồi cho trẻ.
- Yêu cầu trẻ phối hợp tay – mắt
- Khen ngợi kịp thời sau mỗi động tác tốt.
- Khi trẻ đã tiến bộ hơn thì giảm bớt sự trợ giúp.
HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY
- Kỹ năng sinh hoạt hàng ngày bao gồm: ăn uống, vệ sinh, tắm rửa, mặc quần áo… của trẻ bại não thường bị ảnh hưởng.
- Trẻ bại não thể nặng thường bị phụ thuộc hoàn toàn vào sự giúp đỡ của gia đình trong mọi hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Nếu được huấn luyện sớm,
đúng và kiên trì nhiều trẻ bại não có thể tự lập trong cuộc sống hàng ngày. Điều này rất quan trọng nhất là khi trẻ bại não trưởng thành. - Nguyên tắc huấn luyện kỹ năng sinh hoạt hàng ngày
- Phải được tiến hành càng sớm càng tốt, ngay sau khi phát hiện và chẩn đoán trẻ bại não.
- Phải phối hợp huấn luyện kỹ năng sinh hoạt hàng ngày song song với các biện pháp phục hồi chức năng khác.
HUẤN LUYỆN VỀ GIAO TIẾP, NGÔN NGỮ
Huấn luyện kỹ năng giao tiếp sớm:
- Định nghĩa giao tiếp: Giao tiếp là cách trao đổi giữa hai hay nhiều người, bao gồm việc gửi thông tin về một chủ đề nào đó và tiếp nhận các thông tin phản
hồi. - Mục tiêu của huấn luyện về giao tiếp
- Giúp trẻ xây dựng mối quan hệ xã hội.
- Giúp trẻ học.
- Giúp trẻ thông tin tới người đang giao tiếp.
- Giúp trẻ tự kiểm soát và xử trí các sự việc.
Bước 1: Cầm áo lên.
Bước 2: Chui đầu qua cổ áo.
Bước 3: Cho 1 tay vào áo.
Bước 4: Cho tay còn lại vào.
Bước 5: Kéo áo xuống.
Huấn luyện trẻ kỹ năng giao tiếp sớm bao gồm:
Kỹ năng tập trung
- Dạy trẻ nhìn vào người đối diện.
- Dạy trẻ lắng nghe người đối diện nói.
- Dạy trẻ tập trung.
- Kích thích trẻ suy nghĩ.
Kỹ năng bắt chước và lần lượt
- Dạy trẻ bắt chước cử động trên nét mặt.
- Dạy trẻ bắt chước hành động.
- Dạy trẻ bắt chước các hoạt động với đồ chơi.
- Dạy trẻ bắt chước âm thanh.
- Dạy trẻ bắt chước từ đơn.
- Dạy trẻ giao tiếp bằng mắt với người đối diện.
Kỹ năng chơi đùa
- Dạy trẻ trò chơi vận động.
- Dạy trẻ trò chơi có tính xã hội.
- Dạy trẻ trò chơi có luật.
- Dạy trẻ trò chơi tưởng tượng.
- Dạy trẻ chơi tập thể.
Kỹ năng giao tiếp bằng cử chỉ, tranh ảnh
- Dạy trẻ giao tiếp bằng cử động của tay, chân, người… có chủ ý.
- Dạy trẻ dùng tay chỉ vào tranh ảnh, hình vẽ nếu trẻ hiểu nhưng không nói được.
Kỹ năng xã hội
- Đây là kỹ năng để trẻ xây dựng mối quan hệ với mọi người.
- Dạy trẻ kỹ năng lần lượt, đáp ứng: ta nói, trẻ nghe và ngược lại.
- Dạy trẻ chú ý lắng nghe và chia sẻ sự chú ý.
- Dạy trẻ đối đáp giữa hai bên.
Huấn luyện các kỹ năng ngôn ngữ
Kỹ năng ngôn ngữ bao gồm:
- Kỹ năng hiểu ngôn ngữ.
- Kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ.
- Huấn luyện trẻ kỹ năng hiểu ngôn ngữ. Nguyên tắc dạy hiểu ngôn ngữ
- Trẻ phải hiểu, biết ý nghĩa của âm thanh, từ và câu trước khi nói.
- Nói chuyện nhiều với trẻ, dùng ngôn ngữ đơn giản, nói chậm, to.
- Sử dụng dấu hiệu để giúp trẻ hiểu.
- Sử dụng tranh hoặc hình vẽ cho trẻ hiểu về điều ta nói tới.
- Động viên khen thưởng đúng lúc.