Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là gì?
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là tình trạng nguy hiểm khi cục máu đông hình thành và gây tắc nghẽn dòng chảy của máu trong các tĩnh mạch. Các tĩnh mạch có nhiệm vụ mang máu từ các chi trở về tim. Khi tĩnh mạch bị tắc nghẽn, máu bị ứ đọng lại, gây viêm, sưng phù do các tế bào bị tắc nghẽn không nhận được đủ oxy và dưỡng chất cần thiết.
Khi các cục máu đông này di chuyển về tim sẽ lên động mạch phổi và tắc nghẽn các nhánh động mạch phổi, chúng sẽ dẫn đến tình trạng thuyên tắc phổi, một biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng người bệnh.
Các giai đoạn của bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn cấp tính (xảy ra trong 2 tuần đầu khi nhiễm bệnh), người bệnh lúc này có triệu chứng chân sưng nhiều, đau dọc theo đường đi của tĩnh mạch, nặng chân, nổi tĩnh mạch ngoại biên…
- Giai đoạn 2: Giai đoạn bán cấp diễn ra từ tuần thứ 3 đến 6 tháng, người bệnh ở giai đoạn 2 sẽ bớt bị phù nề chân.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn mạn tính và người bệnh sẽ hay gặp phải biến chứng, theo thống kê thì có đến 50% số bệnh nhân giai đoạn 3 chuyển sang hội chứng hậu huyết khối để lại biến chứng nặng nề như loét, đau nhức, giới hạn vận động chi dưới và thậm chí có thể gây tàn tật.
Các yếu tố nguy cơ
Một số yếu tố nguy cơ cao gây nên tình trạng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm:
- Tuổi tác: VTE là bệnh thường gặp hơn ở người cao tuổi.
- Yếu tố di truyền: Gia đình có tiền sử mắc VTE có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cho thế hệ sau.
- Yếu tố lối sống: Bao gồm việc thường xuyên hút thuốc, béo phì và thói quen ít vận động.
- Các bệnh lý mãn tính: Bao gồm ung thư, bệnh tim và bệnh viêm ruột (IBD).
- Chấn thương tĩnh mạch: Do gãy xương hoặc chấn thương do phẫu thuật.
- Nhiễm trùng: Có thể gây kích thích và làm tăng nguy cơ đông máu.
- Nồng độ estrogen cao: Do mang thai, sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp thay thế hormone.
- Các bệnh lý đông máu: Bao gồm bệnh Factor V Leiden, đa hồng cầu nguyên phát và bệnh hồng cầu hình liềm.
Dấu hiệu thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Các dấu hiệu của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu xảy ra tại vị trí của cục máu đông và có thể bao gồm:
- Sưng, phù chân hoặc mắt cá chân, có thể lan lên cẳng chân, đùi.
- Da chân bị thay đổi màu, có thể trắng bệt, đôi khi tím tái trong các trường hợp bệnh diễn tiến nặng
- Cảm giác ấm, nóng ở chân.
- Chân bị viêm, đỏ, đau dọc theo các đường đi của tĩnh mạch.
- Hạn chế vận động.
Triệu chứng của thuyên tắc phổi có thể xuất hiện mà không có các triệu chứng trước đó của DVT, bao gồm:
- Đau ngực, cơn đau thường tăng sau cơn ho. Triệu chứng đau ngực tương tự như các bệnh lý tim mạch và tăng dần khi hoạt động gắng sức.
- Khó thở, thở nhanh. Đây là dấu hiệu của tình trạng suy hô hấp, người bệnh có thể bị tím tái.
- Nhịp tim đập nhanh gây ra cảm giác hồi hộp.
- Cảm giác chóng mặt, ngất xỉu do mất ý thức đột ngột.
- Đổ mồ hôi không kiểm soát hoặc cảm giác ẩm ướt.
- Bệnh nhân có thể gặp triệu chứng ho ra máu.
Điều trị và phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là căn bệnh nguy hiểm và khả năng biến chứng nhanh nếu người bệnh không được điều trị kịp thời. Ngày nay, căn bệnh này mặc dù khá phổ biến nhưng chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến những hệ lụy về sức khỏe ở người bệnh.
Để giúp cho quá trình điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đạt hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc điều trị và dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Phòng ngừa
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, tuy nhiên không phải tất cả đều có thể kiểm soát được.
- Tăng cường vận động, nhất là sau một ca phẩu thuật kéo dài
- Phụ nữ sau khi sinh nở, cần tránh bất động hoặc nằm lâu ngày
- Những người ít vận động cần tăng cường vận động
- Người có rối loạn về đông máu cần được dùng thuốc chống đông máu theo chỉ điịnh