Bỏng là tai nạn có thể gây những tổn thương nặng như suy thận cấp, nhiễm khuẩn, suy hô hấp, ảnh hưởng tới thẩm mỹ, thậm chí dẫn tới tử vong. Vì vậy, điều trị, phục hồi chức năng cho người bệnh bỏng là rất quan trọng trong việc giúp họ tự tin hơn, sống khỏe mạnh hơn.
Tổng quan về bỏng
Bỏng là một tai nạn, có tổn thương bỏng trên da hoặc các tạng. Nguyên nhân gây bỏng có thể là bỏng hóa chất, bỏng nhiệt (bỏng lạnh hoặc bỏng nóng) hoặc bỏng điện.
Khi bị bỏng, người bệnh có thể gặp phải những biến chứng nghiêm trọng như:
- Sốc bỏng: Do mất nước, đau, hoảng hốt, rối loạn vi tuần hoàn;
- Suy thận cấp, nhiễm độc bỏng, nhiễm khuẩn, chảy máu đường tiêu hóa hoặc đông máu rải rác trong lòng mạch;
- Suy hô hấp: Do bỏng đường hô hấp, bỏng vùng mặt, cổ;
- Tử vong: Bệnh nhân bỏng nặng hoặc rất nặng có tỷ lệ tử vong từ 3 – 10%.
Sau điều trị người bệnh bỏng có thể gặp phải các di chứng như vết bỏng lâu liền, teo cơ, cứng khớp, nhiễm khuẩn kéo dài, suy nhược cơ thể,… gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các chức năng cơ thể, thẩm mỹ và cả tâm lý của bệnh nhân.

Biến chứng:
Nếu điều trị tốt bệnh nhân sẽ khỏi dần. Nếu điều trị không tốt sẽ gặp những biến chứng sau:
Tại chỗ:
Phỏng lâu liền
Nhiễm khuẩn kéo dài có thể biến thành ung thư
Sẹo co rút dính
Cứng khớp, teo cơ
Toàn thân:
Loét do nằm lâu
Suy nhược cơ thể do thiếu máu
Viêm thận, viêm đường tiết niệu
Viêm phổi, viêm gan
Điều trị Chăm sóc vết bỏng
Cần loại bỏ chất bẩn, dịch mủ, dị vật, mô hoại tử,… và làm sạch vết bỏng. Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc làm vết thương nhanh liền, giảm sẹo, giảm nhiễm khuẩn,… và chuẩn bị tốt nhất cho việc ghép da.
Ngăn ngừa biến chứng hô hấp
Bệnh nhân bỏng nặng phải nằm tại giường cần được điều trị, ngăn ngừa biến chứng hô hấp như sau:
- Trong 24 – 48 giờ đầu: Cần giữ tư thế tốt trên giường, thở sâu và ho. Nếu bệnh nhân có nhiều đờm dãi thì vỗ nhẹ lồng ngực nhưng lưu ý cần tránh vị trí bị bỏng;
- Sau 48 giờ: Khuyến khích bệnh nhân ngồi dậy, tập thở, tập ho, vận động nhẹ nhàng, tập đi càng sớm càng tốt.
Phòng ngừa nguy cơ co rút biến dạng khớp
Bệnh nhân bị bỏng thường rất đau đớn khó chịu nên hay nằm, ngồi theo các tư thế thoải mái để giảm sức căng ở các mô bị bỏng. Việc này kéo dài sẽ gây co rút, biến dạng cơ, khớp. Vì vậy, trong giai đoạn điều trị cấp tính cho bệnh nhân bỏng, việc chăm sóc, phòng chống co rút cơ, khớp đóng vai trò rất quan trọng.phục hồi chức năng cho người bệnh bỏng

Nguyên tắc của việc điều trị, phục hồi chức năng là bắt đầu ngay sau khi bệnh nhân bị bỏng. Mục đích của việc này là giúp bệnh nhân nhanh liền vết thương, ngăn ngừa các di chứng co rút da hoặc cơ, sẹo dính, ngăn ngừa biến chứng hô hấp, giúp liền da nhanh cho người ghép da, điều trị các thương tật thứ cấp, phục hồi chức năng sinh hoạt và trị liệu tâm lý cho bệnh nhân.
Khi thực hiện, cần thay đổi tư thế, giữ tư thế bệnh nhân đúng, cho người bệnh vận động nhẹ nhàng. Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các dụng cụ chỉnh hình để phòng chống co rút. Cách chăm sóc phụ thuộc vào vị trí vết bỏng. Cụ thể:
- Bỏng vùng mặt: Nếu bỏng sâu quanh miệng sẽ dễ gây co rút khóe miệng nên bệnh nhân cần được hướng dẫn tập các bài tập cơ mặt như nhăn trán, nhíu mày, nhắm – mở mắt, cười,…;
- Bỏng vùng nách: Để vai bệnh nhân dang ra 90° trong tư thế nằm, sử dụng máng để nâng đỡ hoặc treo tay;
- Bỏng vùng cổ: Cho bệnh nhân giữ cổ ở tư thế duỗi để tránh biến dạng gập cổ, di chứng xệ môi dưới, giới hạn tầm vận động của hàm dưới;
- Bỏng cổ tay và bàn tay: Nên kê cao bàn tay của bệnh nhân để giảm sưng phù. Cần gập các khớp ngón bàn tay, cổ tay,… với góc độ phù hợp để tránh co rút. Đồng thời, bệnh nhân nên cử động bàn tay nhiều lần trong ngày, kéo giãn nhẹ nhàng;
- Bỏng cổ chân và bàn chân: Đặt tư thế bàn chân người bệnh 90° để ngăn ngừa co rút gân asin, đồng thời tăng cường vận động các ngón chân;
- Bỏng khuỷu và gối: Nên duỗi khớp để tránh hình thành sẹo co rút trong tư thế gập. Bệnh nhân cũng có thể mang máng nẹp;
- Bỏng thân mình: Cần ngăn ngừa biến dạng gù lưng ở bệnh nhân bị bỏng ngực, bụng; ngăn ngừa di chứng ưỡn lưng ở bệnh nhân bỏng vùng thắt lưng; ngăn ngừa biến dạng cong vẹo cột sống ở người bệnh bỏng 1 bên lưng, ngực,…;
- Vị trí khác: Bệnh nhân bỏng vùng khớp háng cần duy trì tư thế duỗi, dạng 45°; người bệnh bỏng chi dưới cần dùng băng chun vô trùng băng toàn bộ chi dưới khi di chuyển,…
- Tâm lý trị liệu: Bác sĩ cần khéo léo khi tiếp xúc với người bệnh, giải thích mục đích của việc tập luyện để bệnh nhân, người nhà hiểu được tầm quan trọng của việc tập luyện, từ đó phối hợp chặt chẽ theo chỉ định của bác sĩ;
- Điều trị các thương tật thứ cấp: Bệnh nhân bỏng nặng có thể bị co rút, biến dạng khớp, tổn thương da, sẹo dính,… nên cần tiếp tục điều trị phục hồi chức năng (điện xung, siêu âm tách sẹo, nhiệt ấm, xoa bóp, các bài tập kéo giãn, vận động,…). Với người bị hạn chế vận động khớp quá nhiều do sẹo bỏng thì cần phẫu thuật chỉnh hình kết hợp với phục hồi chức năng;
- Phục hồi chức năng trong sinh hoạt: Bệnh nhân cần luyện tập phục hồi các chức năng sinh hoạt bao gồm ăn uống, vệ sinh cá nhân, tắm rửa, làm việc nhà,… Sau điều trị phục hồi chức năng, bệnh nhân có thể quay trở lại với công việc cũ.

Phục hồi chức năng cho người bệnh bỏng là công việc có ý nghĩa quan trọng, giúp bệnh nhân sớm khỏe lại, phòng ngừa biến chứng và di chứng do bỏng. Người bệnh phải tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ, tái khám theo định kỳ, đặc biệt là khi xuất hiện những biểu hiện bất thường như trật khớp, sẹo co kéo mạnh,…